05 quy định về thuế bán hàng online đối với cá nhân
1. Người bán hàng online phải đăng ký và kê khai thuế đúng quy định:
Theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Tuy nhiên, họ vẫn phải thực hiện kê khai thuế theo quy định.
Mục lục
Toggle2. Doanh thu tính thuế và tỷ lệ tính thuế khi bán hàng online:
-
-
Xác định số thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp:
- Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ % thuế GTGT.
- Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ % thuế TNCN.
-
Doanh thu tính thuế GTGT và TNCN:
- Là toàn bộ doanh thu, bao gồm thuế (nếu có), từ hoạt động kinh doanh, bán hàng, cung cấp dịch vụ, và các khoản thưởng, hỗ trợ, khuyến mại, chiết khấu, bồi thường… mà hộ kinh doanh được hưởng.
-
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu:
- Tỷ lệ thuế GTGT và thuế TNCN được áp dụng theo từng lĩnh vực, ngành nghề như hướng dẫn trong Phụ lục I, Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Nếu hộ kinh doanh hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì phải kê khai và tính thuế theo tỷ lệ tương ứng. Nếu không xác định được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề, cơ quan thuế sẽ ấn định doanh thu tính thuế theo quy định pháp luật.
-
3. Hướng dẫn kê khai nộp thuế cho cá nhân có đăng ký kinh doanh theo phương pháp kê khai
Kê khai doanh thu: Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh phải kê khai doanh thu từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (trên các sàn thương mại điện tử, ứng dụng bán hàng, mạng xã hội,…) cùng với doanh thu từ hoạt động kinh doanh truyền thống.
3.1. Hồ sơ khai thuế
Theo điểm 8.2 Phụ lục I của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai cần chuẩn bị hồ sơ khai thuế đầy đủ.
3.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Khai thuế theo tháng: Nộp hồ sơ chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Khai thuế theo quý: Nộp hồ sơ chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Tiêu chí khai thuế theo quý: Hộ kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước từ 50 tỷ đồng trở xuống được phép khai thuế theo quý. Hộ kinh doanh mới có thể lựa chọn khai thuế theo quý.
4. Hướng dẫn kê khai nộp thuế với hộ kinh doanh nộp thuế khoán
4.1. Hồ sơ khai thuế
- Hộ kinh doanh nộp thuế khoán sử dụng Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD, ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Trường hợp sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế, khai thuế theo từng lần phát sinh doanh thu và nộp các tài liệu liên quan như hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu, và chứng từ nguồn gốc hàng hóa.
4.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Hộ khoán phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế.
- Đối với hộ khoán mới, thay đổi phương pháp tính thuế, ngành nghề, hoặc quy mô kinh doanh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là 10 ngày kể từ khi bắt đầu kinh doanh hoặc có sự thay đổi.
- Khi sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế, thời hạn nộp hồ sơ là 10 ngày từ khi phát sinh doanh thu.
4.3. Gửi thông báo thuế và thời hạn nộp thuế
- Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền (mẫu số 01/TB-CNKD) và Bảng công khai (mẫu số 01/CKTT-CNKD) đến hộ khoán chậm nhất ngày 20 tháng 01 hàng năm.
- Hộ khoán mới kinh doanh sẽ nhận Thông báo nộp tiền chậm nhất ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Hộ khoán phải nộp thuế theo thời hạn ghi trong Thông báo nộp tiền, với hạn chót là cuối tháng, hoặc tháng tiếp theo đối với hộ mới.
- Nếu sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn khai thuế.
4.4. Xác định doanh thu và mức thuế khoán
- Doanh thu và mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch.
- Hộ khoán tự xác định doanh thu khoán trên Tờ khai thuế (mẫu số 01/CNKD). Nếu không tự xác định được hoặc xác định không chính xác, cơ quan thuế sẽ ấn định doanh thu và mức thuế theo Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019.
- Cơ quan thuế sử dụng hồ sơ khai thuế và dữ liệu để lấy ý kiến công khai và làm cơ sở chỉ đạo, rà soát Sổ bộ thuế.
4.5. Điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán
- Khi thay đổi quy mô kinh doanh, hộ khoán phải khai điều chỉnh doanh thu trên Tờ khai thuế (mẫu số 01/CNKD).
- Nếu cơ quan thuế xác định doanh thu thay đổi từ 50% trở lên so với mức đã khoán, sẽ ban hành Thông báo điều chỉnh thuế khoán.
- Nếu phát sinh doanh thu vượt quá 50% doanh thu khoán, cơ quan thuế yêu cầu hộ kinh doanh tự điều chỉnh, nếu không sẽ xử lý truy thu thuế và phạt vi phạm hành chính.
5. Đăng ký và kê khai thuế cho cá nhân kinh doanh thương mại điện tử không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
5.1. Đăng ký thuế để cấp mã số thuế
5.1.1. Hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT (Thông tư 105/2020/TT-BTC).
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân quốc tịch Việt Nam); Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc cá nhân Việt Nam sinh sống ở nước ngoài).
5.1.2. Nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế:
Nộp tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh. Đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử, hồ sơ nộp tại nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
5.2. Kê khai thuế
Cá nhân kê khai thuế theo từng lần phát sinh doanh thu.
5.2.1. Hồ sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD (Thông tư 40/2021/TT-BTC).
- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa (nếu kinh doanh hàng hóa).
5.2.2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế:
Nộp tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
5.2.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày phát sinh doanh thu.
5.2.4. Thời hạn nộp thuế:
Trùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót.
Bán hàng online phải đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu?
Theo quy định hiện hành, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dưới 100 triệu đồng thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Nếu doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên, cá nhân kinh doanh phải nộp thuế theo tỷ lệ tương ứng với ngành nghề trên tổng doanh thu. Cụ thể, bán hàng online được xem là hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa, với tỷ lệ thuế GTGT là 1% và tỷ lệ thuế TNCN là 0,5% (theo Phụ lục 1 Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT và TNCN ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC).
Như vậy, cá nhân bán hàng online phải nộp tổng cộng 1,5% trên toàn bộ doanh thu nếu doanh thu vượt 100 triệu đồng/năm.
Ví dụ, nếu doanh thu hàng năm đạt 300 triệu đồng, cá nhân sẽ phải nộp 4,5 triệu đồng tiền thuế (không được trừ chi phí hay giảm trừ gia cảnh). Quy định này đang được nhiều chuyên gia thuế cho là chưa hợp lý và cần được sửa đổi, đặc biệt là mức giảm trừ gia cảnh cho hộ kinh doanh vẫn dừng ở mức 100 triệu đồng/năm, không đủ để đảm bảo đời sống cho nhiều người.
Lời Kết
Hy vọng các giải đáp trên của Gamifa sẽ giúp bạn nắm rõ hơn về các quy định và thủ tục liên quan đến thuế bán hàng online.Việc hiểu rõ về thuế bán hàng online và quy trình nộp thuế sẽ giúp bạn tuân thủ đúng pháp luật và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của mình. Hãy luôn tuân thủ và cập nhật thông tin mới nhất để hoạt động kinh doanh của bạn luôn được suôn sẻ và hiệu quả.